Xuất bản đồ vector thành định dạng SHAPE |
Chương trình chuyển đổi định dạng về Shape để xuất dữ liệu bản đồ vector về định dạng Shape. Dữ liệu đầu ra của phần mềm này là các tệp: tệp dữ liệu SHP, tệp index SHX, tệp thông tin DBF, tệp tọa độ PRJ. Tệp chính, tệp index, tệp thông tin và tệp tọa độ sẽ có cùng một tên nhưng khác phần mở rộng. Bộ dữ liệu tệp nêu trên sẽ được tạo ra ở các lớp và dạng đối tượng. Tất cả các tệp được ghi vào trong thư mục lựa chọn bởi người dùng. Bên trong thư mục của mỗi tờ bản đồ sẽ có một thư mục với tên của tở bản đồ. Tên của thư mục sẽ giống tên trong trường “Tên tờ bản đồ” trong danh pháp bản đồ. Thư mục bên trong tờ bản đồ được tạo ra ở mỗi lớp của bản đồ. Tên của thư mục sẽ cùng với tên trong trường “Khóa” của lớp trong hộp thoại Chỉnh sửa bộ phân loại. Thư mục bên trong của mỗi lớp bản đồ sẽ được ghi một bộ các tệp của mỗi dạng đối tượng. Tên tệp cho mỗi dạng đối tượng sẽ là giá trị trong trường Tên ngắn trong hộp thoại Chỉnh sửa bộ phân loại. Nếu tên ngắn trùng với các loại tọa độ của đối tượng (dạng vùng, cung, điểm, đối tượng với 3 điểm) thì tên của tệp sẽ được bổ sung thêm khóa của lớp theo loại đối tượng (ví dụ, rivers-arc.shp, rivers-zarc.shp, rivers-zpolygon.shp…). Thông tin đối tượng được ghi vào tệp DBF. Số trường của tệp DBF và tên, kiểu của nó được định nghĩa trong danh sách thuộc tính cho phép cho kiểu đối tượng trong hộp thoại chỉnh sửa Bộ phân loại. Mỗi trường riêng trong bảng DBF tương thích với một tính chất thuộc tính của đối tượng trong bộ phân loại. Mỗi tên của bảng DBF phải là duy nhất. Bảng cần chứa ít nhất 1 trường. Số trường lớn nhất là 255. Tên trường trong bảng bị giới hạn bởi 10 ký tự. Bởi vậy cần kiểm tra giá trị Khóa (tên ngắn) trong tab Thuộc tính để xuất giá trị để làm tên cho bảng DBF. Khuyến cáo các tên đó sử dụng ký tự Tiếng Anh.
Nếu lựa chọn trạng thái Tải các thông tin phục vụ thì các trường của bảng DBF sẽ chứa các trường sau: Mã đối tượng phân loại lưu trong trường ObjectCode. Số nhận dạng đối tượng lưu trong trường ObjectID. Tên dạng đối tượng được lưu trong trường ObjectName.
Nếu bên cạnh tệp phân loại (rsc) hoặc trong thư mục của phần mềm chữa tệp XML “toshp” (ví dụ, đối với bộ phân loại 25t05g.rsc có tệp 25t05g.rsc.toshp), thì hành phần lớp, đối tượng, thông tin sẽ được định nghĩa trong tệp đó. Tệp "toshp" có dạng sau: <?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?> <maptoshp> <dbffields> <field id="2" name="objlength"/> <field id="3" name="objstate"/> <field id="9" name="objname"/> ... <\dbffields> <folders> <layer id="3" name="roads"> <object key="highway" name ="highway"> <field id="2"/> <field id="3"/> <field id="9"/> ... </object> <object key="road" name ="road"> <field id="2"/> <field id="9"/> </object> ... </layer> ... </folders> </maptoshp>
Trong phần dbffields sẽ liệt kê tất cả các thông tin thuộc tính của tất cả các đối tượng với các mã thuộc tính định trước và tên của trường DBF. Tên trường DBF được định nghĩa trong trường “name”. Trong phần Folders liệt kê tất cả các lớp và sẽ tạo các thư mục riêng biệt. Tên của thư mục sẽ được định nghĩa trong trường “name”. Trong phần object miêu tả mỗi bộ đối tượng của lớp thư mục. Tên của bộ được định nghĩa trong trường “name”. Trong trường Field chỉ các index (mã thuộc tính) mã này sẽ được lưu trong tệp DFB cho bộ đối tượng. Tên trường DBF cho các loại đối tượng khác nhau có thể có tên trùng nhau cho các mã thuộc tính khác nhau, nếu các thuộc tính này không lưu trên cùng một tệp DBF. Tên của thư mục và tệp được ghi trên ngôn ngữ của địa phương ở định dạng code UTF. Tọa độ của đối tượng được ghi trong hệ tọa độ trắc địa WGS-84 dạng độ phút giây. Nếu xuất bản đồ tỉ lệ lớn và không biết tham số phép chiếu thì tọa độ được lưu ở dạng met trong hệ tọa độ địa phương. Trong trường hợp xử lý lại thì các tệp cũ sẽ bị xóa và thay bằng các tệp mới mà không có thông tin cảnh báo. Để thay đổi tên bản đồ gốc càn phải kích hoạt trường tên phù hợp với bản đồ hoặc nhấp chuột vào nút Chọn Tệp. Để hoàn thành công việc sử dụng nút Thoát. Kết quả của quá trình chuyển đổi sẽ được ghi trong tệp “log”.
|