Chỉnh sửa ký hiệu vector |
Đối tượng vector được hiển thị phi tỷ lệ bằng các ký hiệu có hướng và có một hoặc 2 điểm cố định. Để bảo đảm hướng và tỷ lệ ký hiệu vector được tạo thành từ các thành phần: đường, vùng, hình tròn,…Kích thước ký hiệu trên bản đồ theo phương ngang và phương đứng được đánh dấu bằng mũi tên và hiển thị đơn vị mm. Để liên kết ký hiệu với điểm đầu sử dụng đo đạc. Đầu tiên chỉ ra điểm liên kết với ký hiệu. Trục ngang của ký hiệu khi đó sẽ trùng với đoạn thuộc kích thước của đối tượng. Chỉnh sửa đối tượng dạng in và dạng hiển thị sẽ khác nhau kích thước các mắt xích. Lực nét, độ dài đốt ở dạng hiển thị ở đơn vị pixcel còn ở dạng in sẽ ở đơn vị mm (với độ chính xác tới 0,01mm). Phần chính của hộp thoại là cửa sổ chỉnh sửa kích thước ký hiệu. Bên trái của cửa sổ là cột màu (chỉ hiển thị những màu đang sử dụng). Phía dưới có các nút: Lưu, Hủy, Quay lại thao tác trước, Trở lại, Đo đạc và Trợ giúp. Thành phần “Danh mục kích thước của trường” cho phép thiết lập kích thước vùng làm việc 60, 90 và 120 pixcel Thành phần “Dạng ký hiệu” hiển thị ký hiệu ở tỷ lệ 1:1. Dòng trạng thái phía dưới hộp thoại chỉ ra vị trí con trỏ trong giới hạn của cửa sổ chỉnh sửa theo phương ngang và phương đứng tính từ góc trái phía trên ở đơn vị pixcel, tương tự đại lượng dịch chuyển con trỏ theo phương ngang và phương đứng tính từ điểm nhập cuối cùng. Bên phải và phía dưới cửa sổ chỉnh sửa kích thước ký hiệu có mũi tên hướng ra, chỉ ra phần nào của ký hiệu có kích thước tương ứng “Theo phương đứng” và “Theo phương ngang” (khi hiển thị bản đồ ở tỷ lệ gốc); Đối tượng vector được tạo ra từ các phần. Phần có thể vẽ bằng các đường liền, nét đứt hoặc ghi chú. Đối với đường nét liền và nét đứt có thể tự động chọn kích thước cấu thành: Hình chữ nhật, Hình tròn (Bán kính), Hình tròn (3 điểm), Ellips, Cung. Đối với đa giác có thể chọn: Hình chữ nhật, đường tròn (bán kính), đường tròn (3 điểm), Ellips, Hình quạt. Ghi chú đã tạo ở đối tượng vector có thể luôn luôn có text, và text được tạo theo thuộc tính đối tượng. Tham số của text được nhập giống nhau. Đối với những ghi chú theo thuộc tính của đối tượng hãy chọn mã cần thiết của thuộc tính và nhập giá trị thuộc tính theo mặc định (text đó được nhập khi đối tượng không có thuộc tính). Nếu loại thuộc tính – bộ phân lọai, có thể giải mã giá trị thuộc tính hoặc không, nếu chọn dấu tick vào trường “Bộ phân loại rút gọn” thì phải nhập giá trị rút gọn cho thuộc tính. Ở những ghi chú cố định có thể mở liên kết với thuộc tính đối tượng. Nếu trong text chọn dấu «#» và tiếp theo là mã thuộc tính, thì ở vị trí tổng hợp sẽ gán giá thị thuộc tính. Ví dụ, text ghi chú cố định là – “Chiều dài - #2/Chiều rộng - #41”, kích thước đối với dạng hiển thị màn hình “Chiều dài – 32.20/Chiều rộng – 14.50”. Nếu đối tượng không có các thuộc tính trên thì text sẽ không được hiển thị. Khi có một trong hai thuộc tính thì thuộc tính thiếu sẽ được điền dấu cách (“Chiều dài - /Chiều rộng – 14,50”). Thay đổi màu sắc ký hiệu bằng cách nhấn chuột vào ô màu hoặc nhấn chuột vào màu tương ứng ở cột màu sắc. Để thay đổi kích thước ký hiệu hoặc là nhập kích thước mới hoặc là sử dụng thanh công cụ để làm việc với ký hiệu.
Tạo phần ký hiệu. Để tạo ra một phần biểu tượng, cần phải chọn một trong các chế độ tạo thành một phần: - tạo đường - tạo dấu chấm (chấm) - tạo một chuỗi vuông - tạo văn bản.
Ở chế độ này đầu tiên hãy chọn “Loại”, “Dạng” và hãy cấu hình tham số từng phần ký hiệu. Sau đó nhấn chuột trái và tạo điểm. Để hủy điểm đã nhập hãy chấn nút «BackSpace». Để kết thúc tạo phần ký hiệu hãy nhấn đúp chuột trái hoặc nhấn đồng thời chuột trái và chuột phải. Trong thời gian nhập phần ký hiệu có thể thay đổi kích thước trường và tham số. Để hủy hoặc thay đổi tham số phần đã nhập hãy nhấn “Ctrl” và chuột phải hoặc nhấn tổ hợp phím “Ctrl+C”. Nếu loại thành phần ký hiệu là dạng vùng – thì kích thước sẽ được tự động khép kín. Khi tạo phần ký hiệu loại đường tròn hoặc hình tròn thì kích thước sẽ được tạo tự động. Để tạo hình tròn (đường tròn) cần phải nhấn chuột trái (và chỉ ra tâm). Sau đó không bỏ chuột ra mà kéo đường tròn đang được hiển thị đến bán kính phù hợp. Việc tạo phần ký hiệu sẽ được hoàn thiện khi bỏ nhấn chuột trái. Nếu hình tròn có bán kính đã chọn nằm ngoài ranh giới vùng làm việc thì nó sẽ bị cắt. Loại thành phần cần tạo sẽ bị thay đổi sang dạng vùng hoặc dạng đường tương ứng. Những chế độ khác ở thanh công cụ để làm việc với ký hiệu sẽ hoạt động chỉ khi thành phần ký hiệu đã được chọn. Để chọn hãy nhấn chuột trái vào phía dưới phần ký hiệu. Phần được chọn sẽ được bôi hoặc nhấp nháy. Nếu qua một điểm có nhiều phần ký hiệu đi qua thì muốn chọn lại phải nhấn chuột trái. Phần đã chọn có thể thay đổi tham số (màu, …).
Sao chép phần ký hiệu. Để tạo bản sao phần ký hiệu được chọn.
Chỉnh sửa phần ký hiệu. Để thay đổi kích thước đối với thành phần đã chọn. Trong trường hợp đó điểm gần nhất với con trỏ sẽ liên kết với nó thành đường và trở nên hoạt động. Để xóa điểm hoạt động hãy nhấn nút “Xóa”, để dán hãy nhấn nút “Thêm”. Để di chuyển điểm hãy nhấn chuột trái. Không bỏ chuột và di chuyển nó đến vị trí cần thiết. Để thay đổi kích thước hình tròn hoặc đường tròn hãy dùng chuột để chọn bán kính cần thiết và nhấn chuột trái.
Dịch chuyển ký hiệu. Hãy nhấn chuột trái. Không bỏ chuột ra và hãy dịch chuyển đến vị trí cần thiết. Khi bỏ chuột thì kích thước của ký hiệu sẽ được thiết lập. Nếu khi di chuyển mà một phần ký hiệu bị nằm ngoài vùng làm việc thì phần mềm sẽ có tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh.
Xóa phần ký hiệu. Khi kích hoạt chế độ này thì phần ký hiệu được kích hoạt sẽ bị xóa.
Chế độ đối xứng cho ký hiệu. Ở chế độ này đối với những đối tượng có một hoặc nhiều trục đối xứng sẽ rất dễ dàng xây dựng được phần mới. Hãy trỏ chuột trái vào vị trí đầu của trục đối xứng. Đằng sau con trỏ sẽ xuất hiện gương. Hãy trỏ chuột vào điểm kết thúc trục đối xứng. (Độ dài gương không có ý nghĩa, chỉ quan trọng hướng của nó).
Nhóm các trường Cơ sở. Kích thước đối tượng vector thường tăng hoặc giảm tương ứng với tỷ lệ bản đồ. Nếu đối tượng rất quan trọng và cần phải nhìn thấy ở mọi tỷ lệ thì hãy chọn chế độ “Không co”. Nếu thiết lập chế độ “Giãn” thì ký hiệu sẽ co hoặc giãn tỷ lệ thuận sao cho điểm mốc đầu trùng với điểm kích thước đầu và điểm gốc cuối trùng với điểm kích thước thứ 2. Đối với những đối tượng, mà bắt buộc phải theo phương ngang không phụ thuộc vào kích thước thì hãy chọn chế độ “Phương ngang”. Có những đối tượng mà cần phải quay đối xứng trên bản đồ sang trái hoặc sang phải. Ví dụ, đèn tín hiệu đường có thể bên trái hoặc bên phải. Có thể biểu diễn những đối tượng như vậy bằng một ký hiệu vector sau đó thiết lập chế độ “đối xứng”. Khi đó, nếu ký hiệu sẽ quay từ phải sang trái sẽ thu được đèn tín hiệu bên trái và ngược lại. Bình thường những ký hiệu vector trong những trường hợp đó có đầu quay xuống dưới. Trong nhóm trường “Cơ sở” có kích thước theo phương đứng và theo phương ngang. Kích thước dữ liệu là dạng vùng được đánh dấu bằng những mũi tên (ở tỷ lệ bản đồ gốc). Đôi khi có thể dễ dàng đặt kích thước cho từng phần của ký hiệu. Nếu những thành phần của ký hiệu là hình tròn – thì sẽ tiện hơn khi đặt tất cả vùng theo đường tròn và thiết lập bán kính thực cho nó. Nếu một trong những kích thước bằng 0 thì ký hiệu sẽ bị giãn hoặc co lại theo tỷ lệ thuận. Nếu cả hai kích thước bằng 0 – thì mỗi ô vuông sẽ có kích thước khoảng 0,25mm.
Nhóm các nút để tạo khối: Tạo khối mắt xích. Sau khi nhấn chuột vào nút này thì người dùng có thể tạo mắt xích bằng các công cụ bình thường (đường và cung), tiếp theo tạo đường bao phức tạp. Để hoàn thiện quá trình tạo khối cần phải nhấn nút “Lưu khối mắt xích” Gộp khối mắt xích. Sau khi nhấn nút này người dùng có thể chọn mắt xích bằng cách nhấn chuột trái, để xác nhận sự chọn lựa cần phải nhấn nút cách. Mắt xích được thêm vào khối sẽ được đánh dấu. Để hoàn thành tạo khối cần phải nhất nút “Lưu khối mắt xích”. Lưu khối mắt xích. Người dùng sẽ hoàn thành quá trình tạo khối khi nhấn nút này. Nút để chọn khối. Nếu nhấn nút này bằng chuột trái thì sẽ chọn cả khối chứ không phải từng mặt xích riêng biệt. Nhóm nút để làm việc với khối đã chọn: Phân loại khối mắt xích. Sauk hi nhấn nút này thì mắt xích của khối đã chọn được xem như là những đối tượng riêng biệt Xóa khối mắt xích – để xóa tất cả những mắt xích của khối. Dịch chuyển khối mắt xích – khối sẽ được di chuyển như mội ký hiệu duy nhất. Dùng để cắt từ khối ra những phần, tạo thành những mắt xích độc lập hoặc những khối khác nhau. Sauk hi nhấn nút này người dùng có thể chọn mắt xích hoặc khối bằng cách nhấn chuột trái, để xách nhận chọn cần phải nhất Dấu cách. Nếu khối bị cắt thành những khối khác nhau - để nhìn thấy chũng cần phải xóa hoặc dịch chuyển khối gốc. Những mắt xích của khối có thể bị xóa, chỉnh sửa và dịch chuyển giống như là những mắt xích riêng biệt. Nếu một trong những mắt xích của khối nằm trong nhóm, thì thao tác với nhóm (dịch chuyển, xóa, lấy đối xứng) sẽ được thực thi với toàn bộ khối.
Thanh công cụ để làm việc với một ký hiệu: Lấy từ bộ nhớ đệm. Lưu vào bộ nhớ đệm. Khi chỉnh sửa ký hiệu vector có thể lưu ký hiệu đó vào bộ nhớ đệm sau đó thêm vào vùng hiển thị ký hiệu khác, thậm chí có thể lấy từ bản đồ khác. Ký hiệu mới được thêm vào ký hiệu đã có. Nếu cần thiết có thể sao chéo ký hiệu – nhưng đầu tiên hãy xóa bỏ trường.
Dịch chuyển ký hiệu. Ở chế độ này thì di chuyển được toàn bộ ký hiệu vào vùng làm việc. Hãy nhấn chuột trái. Khi đó xung quanh ký hiệu sẽ xuất hiện khung bao. Không bỏ chuột trái mà hãy di chuyển khung. Khi bỏ chuột thì kích thước sẽ được xác lập. Nếu khi di chuyển mà ký hiệu nằm ngoài vùng làm việc thì phần mềm sẽ có tín hiệu âm thanh cảnh báo. Ký hiệu sẽ không di chuyển được ra ngoài vùng làm việc.
Lấy đối xứng cho cả ký hiệu. Đối với đối tượng vector có một hoặc nhiều trục đối xứng, khi sử dụng chế độ này sẽ dễ dàng tạo được đối tượng mới. Hãy chỉ ra điểm đầu của trục đối xứng bằng chuột trái. Đằng sau con trỏ sẽ hiện đối xứng. Hãy chỉ ra điểm cuối trục đối xứng. Độ dài đối xứng không có ý nghĩa – chỉ quan trọng hướng của nó. Sẽ hiển thị tất cả các phần của ký hiệu.
Xóa ký hiệu. Để xóa tất cả ký hiệu ở vùng làm việc. Khi nhấn chuột phải lên nút này thì sẽ xuất hiện thực đơn. Ở đó có một số chế độ bị lặp. Cũng như vậy có thể thay đổi thứ tự hiển thị những phần chồng lên nhau của ký hiệu trên màn hình. Phần hoạt động có thể di chuyển lên trên cùng hoặc xuống dưới cùng hoặc di chuyển lên xuống theo từng bước. Thành phần quan trọng trong ký hiệu vector là mốc. Điểm đầu mốc là điểm liên kết ký hiệu. Đường mốc nằm theo kích thước. Nếu ký hiệu ở chế độ co giãn nó có thể co hoặc giãn tỷ lệ thuận sao cho, điểm mốc đầu trùng với điểm kích thước đầu, còn điểm mốc cuối trùng với điểm kích thước thứ hai. Để thiết lập mốc ký hiệu hãy nhấn vào “Mốc” bằng cách nhấn chuột trái hãy chỉ ra điểm đầu và điểm cuối (mốc đối với ký hiệu được hiển thị bằng màu đỏ). Để làm việc đơn giản hơn với những ký hiệu có cấu trúc phức tạo, người dùng có thể sử dụng những đường mắt xích tạm thời. Để tạo mắt xích tạm thời cần chọn thực đơn được hiện lên khi nhân chuột phải vào “Tạo mắt xích tạm thời”. Khi lưu ký hiệu thì mắt xích hiện thời sẽ bị xóa.
|