Thông tin chung |
Thẻ “Đối tượng” cho phép làm việc với đối tượng: nhập và sửa mã, chỉnh sửa lớp, kiểu đối tượng, ký hiệu và ranh giới nhìn thấy của đối tượng, gán thuộc tính và dãy đối tượng, cũng như xóa và tạo những đối tượng mới. Ở phần bên trái của thẻ “Đối tượng” là bảng các đối tượng. Trong đó hiển thị tất cả các đối tượng của bộ phân loại, hoặc những trong “Bộ lọc” đối tượng của bộ phân loại. Đối tượng đang được chỉnh sửa sẽ được đánh dấu bằng khung màu tím nhạt. Khi giữ chuột di chuyển tới một đối tượng cụ thể, sẽ xuất hiện một nhãn với mã, tên và lớp tương ứng của đối tượng đó. Dưới bảng các đối tượng là thanh công cụ. Phía trên bảng đối tượng là các thẻ: Lọc, Nhóm, Tìm kiếm. Ở bên phải thẻ là trường để chỉnh sửa các thuộc tính của đối tượng: mã, khóa, kiểu đối tượng, tên và lớp, dãy đối tượng, ngoài ra còn có các thẻ: Loại đối tượng, Thuộc tính, Tỷ lệ, Ở dạng in, Khác. Để chỉnh sửa đối tượng cần nhấn chuột trái vào ký hiệu của nó. Nếu đối tượng đã chọn đã được chỉnh sửa từ trước người dùng sẽ nhận được thông báo và khả năng lưu sự thay đổi. Trường để chỉnh sửa thuộc tính của đối tượng nằm ở phía trên, bên phải của cửa sổ. Nếu tích chọn vào nút Dãy đối tượng thì những đối tượng thuộc dãy đối tượng sẽ được đánh dấu. Sự thay đổi ở các trường “Mã” hoặc “Lớp” và sự thay đổi thuộc tính sẽ tự động được áp dụng cho tất cả các đối tượng của dãy đối tượng đó. Một vài thuộc tính như là “Kiểu đối tượng” hoặc “Thuộc tính” mà ảnh hưởng tới ký hiệu của đối tượng sẽ chỉ được thay đổi khi làm việc với cả dãy đối tượng. Những thuộc tính như vậy sẽ không bị thay đổi khi làm việc với những đối tượng riêng biệt. Mã đối tượng được thay đổi hay được nhập mới khi nhấn vào trường “Mã”. Mã sẽ không được lưu nếu mã bằng 0 hoặc trường mã để trống, hoặc mã trùng với mã của đối tượng khác (ở cùng kiểu đối tượng), hoặc mã tiêu chuẩn (1000000000). Khi đó người dùng sẽ nhận được thông báo và có thể chỉnh sửa. Kiểu đối tượng sẽ được thay đổi khi nhấn vào trường “Kiểu đối tượng”. Khi thay đổi kiểu đối tượng cần phải chú ý rằng, đối tượng sẽ được thay đổi cả ở dạng in và dạng hiển thị trên màn hình (mặc định). Lớp đối tượng được chọn từ danh mục các lớp khi nhấn vào trường “Lớp”. Tên đối tượng sẽ chỉnh sửa được khi nhấn vào trường “Tên gọi”. Độ dài tên đối tượng không được quá 31 ký tự. Khóa của đối tượng sẽ chỉnh sửa được khi nhấn vào trường “Khóa”. Độ dài của khóa đối tượng không được quá 31 ký tự. Sự khác nhau giữa khóa và mã của đối tượng đó là: mã của đối tượng có thể giống nhau đối với những đối tượng có kiểu khác nhau còn khóa của đối tượng phải là duy nhất. Để hủy sự thay đổi thuộc tính của đối tượng – hãy nhấn vào nút “Hủy” nằm ở phía trên trường “Tên gọi”. Để lưu sự thay đổi hãy nhấn nút “Lưu”. Tất cả các sự thay đổi ở các thẻ sẽ được lưu lại. 15 đối tượng đầu tiên là những đối tượng hỗ trợ chúng được tạo ra tự động. Nếu người dùng mở “Đối tượng ở dạng in”, thì trong bảng đối tượng sẽ chỉ hiển thị những đối tượng mà có dạng in khác với dạng hiển thị trên màn hình.
|