Bản đồ ảnh-vector |
Khi giải quyết các bài toán ứng dụng sử dụng dữ liệu bản đồ làm nền (ảnh). Khi đó, thông tin chính được người dùng thu nhận bằng mắt. Trong thời gian đó, một phần đối tượng bản đồ mong muốn ở dạng số (vector) để sử dụng khi giải quyết các bài toán ứng dụng. Ví dụ, để giải quyết các bài toán về giao thông từ tất cả các đối tượng có thể số hóa mạng giao thông và khu dân cư. Chuẩn bị dữ liệu gốc cho các bài toán như vậy có thể được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn. Tổng hợp các dữ liệu vector và ảnh, được gộp vào trong một vùng làm việc tạo thành bản đồ ảnh-vector. Bản đồ ảnh-vector có những tunhs chất của bản đồ vector, cụ thể: - Đo đạc chính xác tọa độ tại một điểm bất kỳ; - Xác định tỷ lệ hình ảnh; - Dịch chuyển hình ảnh bản đồ; - Quản lý thành phần hiển thị dữ liệu theo chọn lựa; - Hiển thị màu ảnh bản đồ; - Xuất một khu vực bất kỳ hình ảnh ra thiết bị bên ngoài; - Gộp các mảnh ảnh riêng biệt vào trong vùng làm việc bản đồ ảnh-vector.
Tính chất cuối cùng có nghĩa là khi tạo vùng ảnh làm việc không cần thiết phải thực hiện thao tác cắt từng khu vực, gộp vào một khu vực duy nhất. Những khu vực hình ảnh khác nhau của bản đồ có thể được quyết theo các góc khác nhau. Tệp chứa những khu vực hình ảnh tương ứng của bản đồ khi gộp vào một vùng sẽ không thay đổi. Độ chính xác của hình ảnh bảo đảm khi xuất sang các thiết bị tương ứng (máy in, màn hình). Áp dụng bản đồ ảnh-vector cho phép tiết kiệm thời gian tạo bản đồ vector và tăng chất lượng công việc khi đồng nhất các lớp riêng biệt vào mảnh liền kề.
|